Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị
Mục lục:
Thông tin tổng quan về Quảng Trị, Quảng Trị
Nằm ven châu thổ sông Thạch Hãn, Thị xã Quảng Trị cách cố đô Huế khoảng 60km về phía bắc, phía tây và phía bắc giáp huyện Triệu Phong, phía đông giáp huyện Hải Lăng và phía nam giáp huyện Đakrông và Hải Lăng. Thị xã Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 7.402,78 ha, dân số 22.760 người; 5 đơn vị hành chính trực thuộc.
Địa hình thị xã Quảng Trị chia thành 2 vùng rõ rệt. Phía nam là vùng đồi núi với những thảm rừng có hệ sinh thái phong phú. Phía bắc là vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và các loại cây ăn quả lâu năm.
Đường dây nóng bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải: 0965 251 313
Năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn thị xã đạt gần 1.000 tỷ đồng, tăng gần 50% so với năm 2011; tốc độ tăng bình quân qua các năm đạt 19,7%. Số cơ sở trong ngành thương mại - dịch vụ và du lịch tăng mạnh, từ năm 2011 là 2.155 cơ sở với 2.828 lao động thì đến năm 2013 có 2.339 cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ và du lịch thu hút 3.079 lao động. Doanh thu vận tải năm 2014 thực hiện gần 40 tỷ đồng, tăng gần 50% so với năm 2011.
Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 1994) bình quân thời kỳ 2011 - 2015 tăng từ 12 - 14%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 tăng từ 14 - 16%/năm. Trong đó: tốc độ tăng bình quân của ngành thương mại - dịch vụ là 11 - 12% thời kỳ 2011 - 2015 và 12 - 13% thời kỳ 2016 - 2020; Duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng từ 17 - 19%; ngành nông - lâm - thủy sản là 05 - 07% thời kỳ 2011 - 2020;
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 2010) bình quân thời kỳ 2011 - 2015 tăng từ 10 - 11,5%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 tăng từ 11,5 - 14,6%/năm. Trong đó: tốc độ tăng bình quân của ngành thương mại - dịch vụ là 09- 14% thời kỳ 2011 - 2015 và 09 - 10% thời kỳ 2016 - 2020; duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng từ 10 - 18%; ngành nông - lâm - thủy sản là 01 - 07% thời kỳ 2011 - 2020)
- Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2015 tỷ trọng ngành: thương mại- dịch vụ xấp xỉ 49-51%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41-43%, nông - lâm - thủy sản 07 - 09%. Đến năm 2020 tỷ trọng của 3 khu vực tương ứng là 49 - 51%, 45 - 46% và 05 - 06%;
- Thu nhập bình quần đầu người/năm đến năm 2015 từ 28 - 30 triệu đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2010 và năm 2020 là 69,3 triệu đồng tăng hơn 2,3 lần so với năm 2015;
- Thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt tốc độ tăng hàng năm qua các thời kỳ đạt thời kỳ 2011 - 2015 là 15 - 16% và thời kỳ 2016 - 2020 là 16 - 17%;
- Phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2015 đạt từ 1.000-1.100 tỷ đồng, thời kỳ 2016 - 2020 từ 2.200 - 2.300 tỷ đồng.
Nhiều công trình giao thông nông thôn đã được đầu tư như đường liên thôn, đường nội thôn, hệ thống cống thoát nước. Hệ thống thủy lợi mặc dù chưa bê tông hóa đạt chuẩn nhưng cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu phục vụ khá hiệu quả cho sản xuất. Hệ thống lưới điện được nâng cấp đảm bảo an toàn, tỷ lệ sử dụng điện đạt 100%. Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư xây dựng để dần đáp ứng cho việc chuẩn hóa trường học, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn tiếp tục được chú trọng, tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88,3%.
Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo trên địa bàn xã Hải Lệ đạt 35,6%, tăng 26,8% so với năm 2010. Cuộc sống của người nghèo được quan tâm cải thiện, nhất là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sạch, nhà ở..., qua đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã từ 10,5% năm 2010 xuống còn 3% năm 2014. Hiện nay, xã đã xóa được nhà tạm bợ, dột nát, thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 18 triệu đồng, tăng 7,6 triệu đồng so với năm 2010. Tính đến cuối năm 2014, xã Hải Lệ cơ bản đạt 15/19 tiêu chí xây dựng NTM, tăng 10 tiêu chí so với năm 2010.
Mục tiêu xã hội năm 2020
- Ổn định và duy trì mức tăng dân số tự nhiên khoảng 0,8 - 0,9% thời kỳ 2011 - 2020;
- Trong thời kỳ 2011 - 2015, hàng năm giải quyết việc làm mới cho 400 - 450 lao động, trong đó có 15 - 20 lao động xuất khẩu. Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 41%, trong đó qua đào tạo nghề 31%, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 50%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 40%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm bình quân 1,5% - 02%.
- Đến năm 2015, có 100% xã phường đạt chuẩn Quốc gia và đạt chuẩn phù hợp với trẻ em. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 10% vào năm 2015, đến năm 2020 còn dưới 05 - 07%. Đến năm 2015, 100% xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về Y tế (theo tiêu chí hiện hành), có 1,2 bác sỹ, 10,5 giường bệnh trên 01 vạn dân, 100% xã phường có bác sỹ. Đến năm 2020 có 02 bác sỹ, 12 giường bệnh trên 01 vạn dân;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học, phổ cập mầm non 5 tuổi trước năm 2015. Đến năm 2020, có 100% trường học đạt chuẩn Quốc gia, trong đó các trường mầm non và tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Xây dựng mỗi cấp học một trường học kiểu mẫu;
- Đến năm 2020 có 100% khu phố, làng, phường, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa; 95% hộ gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 90% khu phố, thôn, phường, xã có nhà văn hóa. Hoàn thành mục tiêu xây dựng gia đình, đơn vị văn hóa.
Tổ chức khai thác và phát triển giá trị văn hóa Cụm di tích Thành Cổ Quảng Trị - Quảng trường Giải Phóng - Tháp chuông - Nhà hành lễ - Bến thả hoa phục vụ nhu cầu tham quan, thưởng ngoạn của nhân dân và du khách thập phương. Trong năm 2014 đã đón 160.000 lượt khách du lịch đến với thị xã Quảng Trị.
Địa hình thị xã Quảng Trị chia thành 2 vùng rõ rệt. Phía nam là vùng đồi núi với những thảm rừng có hệ sinh thái phong phú. Phía bắc là vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và các loại cây ăn quả lâu năm.
Số điện thoại quan trọng
Thông tin điện tử Thị xã Quảng Trị: 053 3661 337Đường dây nóng bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải: 0965 251 313
Kinh tế
Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp, nhất là kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nên giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị xã Quảng Trị năm 2014 đạt hơn 321 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng 11,6%. Trên địa bàn hiện có 491 cơ sở sản xuất, tạo công ăn việc làm cho khoảng 1500 lao động. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị xã Quảng Trị phát triển chưa vững chắc, các sản phẩm làm ra chưa có sức cạnh tranh trên thị trường, các cụm, điểm công nghiệp quy mô còn nhỏ và bị phân tán, nằm xen kẽ trong các khu dân cư.Năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn thị xã đạt gần 1.000 tỷ đồng, tăng gần 50% so với năm 2011; tốc độ tăng bình quân qua các năm đạt 19,7%. Số cơ sở trong ngành thương mại - dịch vụ và du lịch tăng mạnh, từ năm 2011 là 2.155 cơ sở với 2.828 lao động thì đến năm 2013 có 2.339 cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ và du lịch thu hút 3.079 lao động. Doanh thu vận tải năm 2014 thực hiện gần 40 tỷ đồng, tăng gần 50% so với năm 2011.
Mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 1994) bình quân thời kỳ 2011 - 2015 tăng từ 12 - 14%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 tăng từ 14 - 16%/năm. Trong đó: tốc độ tăng bình quân của ngành thương mại - dịch vụ là 11 - 12% thời kỳ 2011 - 2015 và 12 - 13% thời kỳ 2016 - 2020; Duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng từ 17 - 19%; ngành nông - lâm - thủy sản là 05 - 07% thời kỳ 2011 - 2020;
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 2010) bình quân thời kỳ 2011 - 2015 tăng từ 10 - 11,5%/năm; thời kỳ 2016 - 2020 tăng từ 11,5 - 14,6%/năm. Trong đó: tốc độ tăng bình quân của ngành thương mại - dịch vụ là 09- 14% thời kỳ 2011 - 2015 và 09 - 10% thời kỳ 2016 - 2020; duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng từ 10 - 18%; ngành nông - lâm - thủy sản là 01 - 07% thời kỳ 2011 - 2020)
- Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến năm 2015 tỷ trọng ngành: thương mại- dịch vụ xấp xỉ 49-51%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41-43%, nông - lâm - thủy sản 07 - 09%. Đến năm 2020 tỷ trọng của 3 khu vực tương ứng là 49 - 51%, 45 - 46% và 05 - 06%;
- Thu nhập bình quần đầu người/năm đến năm 2015 từ 28 - 30 triệu đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2010 và năm 2020 là 69,3 triệu đồng tăng hơn 2,3 lần so với năm 2015;
- Thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt tốc độ tăng hàng năm qua các thời kỳ đạt thời kỳ 2011 - 2015 là 15 - 16% và thời kỳ 2016 - 2020 là 16 - 17%;
- Phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2015 đạt từ 1.000-1.100 tỷ đồng, thời kỳ 2016 - 2020 từ 2.200 - 2.300 tỷ đồng.
Văn hóa - Xã hội
Thời gian qua, thị xã Quảng Trị đã tập trung nhiều nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, trường học, y tế... nhằm từng bước hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM. Từ năm 2011-2014, bằng nhiều nguồn lực thị xã Quảng Trị đã huy động được trên 14,3 tỷ đồng để xây dựng NTM. Trong đó, nguồn lực tại địa phương tương đương 1,7 tỷ đồng, bao gồm 2.710 ngày công của nhân dân; người dân tự nguyện hiến trên 7.600 cây cối các loại; 7.116 m2 đất để xây dựng đường giao thông nông thôn và đóng góp tiền mặt trên 1 tỷ đồng.Nhiều công trình giao thông nông thôn đã được đầu tư như đường liên thôn, đường nội thôn, hệ thống cống thoát nước. Hệ thống thủy lợi mặc dù chưa bê tông hóa đạt chuẩn nhưng cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu phục vụ khá hiệu quả cho sản xuất. Hệ thống lưới điện được nâng cấp đảm bảo an toàn, tỷ lệ sử dụng điện đạt 100%. Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư xây dựng để dần đáp ứng cho việc chuẩn hóa trường học, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn tiếp tục được chú trọng, tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88,3%.
Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo trên địa bàn xã Hải Lệ đạt 35,6%, tăng 26,8% so với năm 2010. Cuộc sống của người nghèo được quan tâm cải thiện, nhất là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sạch, nhà ở..., qua đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã từ 10,5% năm 2010 xuống còn 3% năm 2014. Hiện nay, xã đã xóa được nhà tạm bợ, dột nát, thu nhập bình quân đầu người năm 2014 đạt 18 triệu đồng, tăng 7,6 triệu đồng so với năm 2010. Tính đến cuối năm 2014, xã Hải Lệ cơ bản đạt 15/19 tiêu chí xây dựng NTM, tăng 10 tiêu chí so với năm 2010.
Mục tiêu xã hội năm 2020
- Ổn định và duy trì mức tăng dân số tự nhiên khoảng 0,8 - 0,9% thời kỳ 2011 - 2020;
- Trong thời kỳ 2011 - 2015, hàng năm giải quyết việc làm mới cho 400 - 450 lao động, trong đó có 15 - 20 lao động xuất khẩu. Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 41%, trong đó qua đào tạo nghề 31%, đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 50%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 40%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm bình quân 1,5% - 02%.
- Đến năm 2015, có 100% xã phường đạt chuẩn Quốc gia và đạt chuẩn phù hợp với trẻ em. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 10% vào năm 2015, đến năm 2020 còn dưới 05 - 07%. Đến năm 2015, 100% xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về Y tế (theo tiêu chí hiện hành), có 1,2 bác sỹ, 10,5 giường bệnh trên 01 vạn dân, 100% xã phường có bác sỹ. Đến năm 2020 có 02 bác sỹ, 12 giường bệnh trên 01 vạn dân;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học, phổ cập mầm non 5 tuổi trước năm 2015. Đến năm 2020, có 100% trường học đạt chuẩn Quốc gia, trong đó các trường mầm non và tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Xây dựng mỗi cấp học một trường học kiểu mẫu;
- Đến năm 2020 có 100% khu phố, làng, phường, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa; 95% hộ gia đình được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 90% khu phố, thôn, phường, xã có nhà văn hóa. Hoàn thành mục tiêu xây dựng gia đình, đơn vị văn hóa.
Du lịch
Thị xã Quảng Trị có nhiều loại hình du lịch: Du lịch hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội, du lịch sinh thái biển và du lịch hành lang Đông- Tây trên cơ sở khai thác hệ thống di tích lịch sử chiến tranh cách mạng, vị trí Quảng Trị là điểm đầu cầu về phía Việt Nam trên Hành lang kinh tế Đông- Tây, con đường di sản miền Trung, đường Hồ Chí Minh huyền thoại, các bãi biển đẹp hấp dẫn du khách. Bên cạnh đó tỉnh tổ chức nhiều lễ hội có thương hiệu thành công như lễ hội Nhịp cầu xuyên Á, lễ hội Thống nhất non sông, lễ hội Cần Vương…Tổ chức khai thác và phát triển giá trị văn hóa Cụm di tích Thành Cổ Quảng Trị - Quảng trường Giải Phóng - Tháp chuông - Nhà hành lễ - Bến thả hoa phục vụ nhu cầu tham quan, thưởng ngoạn của nhân dân và du khách thập phương. Trong năm 2014 đã đón 160.000 lượt khách du lịch đến với thị xã Quảng Trị.
Xem thêm:
- Nhà đất bán tại Thị xã Quảng Trị
- Bán nhà riêng tại Thị xã Quảng Trị
- Bán đất tại Thị xã Quảng Trị
- Bán căn hộ chung cư tại Thị xã Quảng Trị
- Bán nhà mặt phố tại Thị xã Quảng Trị
- Nhà đất cho thuê tại Thị xã Quảng Trị
- Dự án BĐS tại Thị xã Quảng Trị
- Tin BĐS tại Tỉnh Quảng Trị
- Nhà môi giới BĐS tại Thị xã Quảng Trị
Hình ảnh về Quảng Trị, Quảng Trị
Di tích Thành Cổ Quảng Trị.
Tháp chuông tưởng niệm liệt sĩ Thành cổ.
Bến thả hoa thị xã Quảng Trị.
Dự án bất động sản tại Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị
Thị xã Quảng Trị có bao nhiêu xã, phường và thị trấn?
Quảng Trị có 1 xã, 4 phường và 0 thị trấn trực thuộc:
Phường xã trực thuộc Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị
Đường phố trực thuộc Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị
- Phố Bà Triệu
- Đường Đào Duy Từ
- Đường Điện Biên Phủ
- Đường Đinh Tiên Hoàng
- Đường Đoàn Hữu Trưng
- Phố Hai Bà Trưng
- Đường Hùng Vương
- Đường Huyền Trân Công Chúa
- Đường Lê Duẩn
- Đường Lê Hồng Phong
- Đường Lê Lai
- Đường Lê Lợi
- Đường Lương Thế Vinh
- Đường Lý Thái Tổ
- Phố Mai Hắc Đế
- Đường Minh Mạng
- Đường Ngô Quyền
- Đường Nguyễn Công Hoan
- Đường Nguyễn Du
- Đường Nguyễn Thị Lý
- Đường Nguyễn Trãi
- Đường Nguyễn Trường Tộ
- Đường Nguyễn Tư Giản
- Đường Phan Chu Trinh
- Đường Phan Đình Phùng
- Đường Trần Hưng Đạo
- Đường Trần Hữu Dực
- Đường 4A
- Đường 8
- Đường 9
- Đường Quốc lộ 1A
- Đường Quốc Lộ 9
Bản đồ vị trí Quảng Trị
Các trường THPT, CĐ, ĐH tại Thị xã Quảng TrịQuảng Trị
STT | Loại | Tên trường | Địa chỉ |
---|---|---|---|
1 | THPT | Thpt Dt Nội Trú Tỉnh | Phường1-Thị xã Quảng Trị |
2 | THPT | Thpt Nguyễn Huệ | Phường1-Thị xã Quảng Trị |
3 | THPT | Thpt Tx Quảng Trị | Phường1-Thị xã Quảng Trị |
4 | THPT | Tt GDTX Tx Quảng trị | Phường1-Thị xã Quảng Trị |
5 | THPT | Ttktth-Hn Tx Quảng trị | Phường1-Thị xã Quảng Trị |
6 | Đại học | Phân Hiệu Đại Học Huế Tại Quảng Trị | Số 133 Lý Thường Kiệt, Tp Đông Hà, Quảng Trị |
7 | Cao đẳng/TC | CĐ Sư Phạm Quảng Trị | Km 3 đường 9, TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị |
8 | Cao đẳng/TC | Hệ Trung Cấp Trường Cao Đẳng Sư Phạm Quảng Trị | Km3, QL 9, TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. |
9 | Cao đẳng/TC | Hệ Trung Cấp Trường Cao Đẳng Sư Phạm Quảng Trị | Khu phố 5, phường 3, Đông Hà, Quảng Trị |
10 | Cao đẳng/TC | Trung Cấp Bùi Dục Tài | Số 18, Quốc lộ 1A, Đông Thanh, TP. Đông Hà, Quảng Trị. |
11 | Cao đẳng/TC | Trung Cấp Mai Lĩnh Quảng Trị | Số 18 Lê Lợi, TP. Đông Hà, Quảng Trị. |
12 | Cao đẳng/TC | Trung Cấp Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Quảng Trị | Quốc lộ 1A, Gio Quang, Gio Linh, Quảng Trị. |
13 | Cao đẳng/TC | Trung Cấp Y Tế Quảng Trị | Khu phố 3, P. Đông Lương, TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. |
Chi nhánh / cây ATM tại Quảng Trị, Quảng Trị
Chi nhánh/ PGD ngân hàng ở Thị xã Quảng Trị - Quảng Trị
STT | Ngân hàng | Tên CN/ PGD | Địa chỉ |
---|---|---|---|
1 | Agribank | Chi nhánh Khu vực Triệu Hải | Số 295 Trần Hưng Đạo, P. 2, TX. Quảng Trị, Quảng Trị |
2 | MBBank | Chi nhánh Quảng Trị | Số 134, quốc lộ 9, phường 1, Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị |
3 | Agribank | Chi nhánh Thị xã Quảng Trị | Số 297 Đường Trần Hưng Đạo, Phường 2, TX. Quảng Trị, Quảng Trị |
4 | Agribank | Phòng giao dịch Thành Cổ | Chợ Thị Xã Quảng Trị, Đường Trần Hưng Đạo, Phường 2, TX. Quảng Trị, Quảng Trị |
5 | Vietcombank | Phòng giao dịch Thị Xã Quảng Trị | 136 A Đường Trần Hưng Đạo, P. 3, TX. Quảng Trị, Quảng Trị |
6 | BIDV | Phòng giao dịch Thị Xã Quảng Trị | 232 Trần Hưng Đạo - 2- Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị |
7 | VietinBank | Phòng giao dịch Thị Xã Quảng Trị | Số 218 Trần Hưng Đạo, P. 2, Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị |
Cây ATM ngân hàng ở Thị xã Quảng Trị - Quảng Trị
STT | Ngân hàng | Tên cây ATM | Địa chỉ |
---|---|---|---|
1 | MBBank | Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Quảng Trị | Bệnh viện đa khoa tỉnh, đường Hùng Vương, phường Đông Lương, Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị |
2 | Agribank | Bưu điện Thị xã Quảng Trị | Bưu điện Thị xã Quảng Trị, 244 Trần Hưng Đạo, TX. Quảng Trị, Quảng Trị |
3 | MBBank | Chi nhánh Quảng Trị | 134 Quốc lộ 9, Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị |
4 | VietinBank | PGD Thị xã Quảng Trị | Số 218 Trần Hưng Đạo, TX. Quảng Trị, Quảng Trị |
5 | BIDV | Phòng giao dịch TX Quảng Trị | Số 232 - Trần Hưng Đạo - 2- Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị |
6 | PGBank | Phòng giao dịch Tx Quảng Trị | 218 Trần Hưng Đạo, Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị |
7 | Agribank | Số 297 Trần Hưng Đạo, | Số 297 Đường Trần Hưng Đạo, Phường 2, TX. Quảng Trị, Quảng Trị |
8 | MBBank | Sư Đoàn 968 | Km3 - Quốc lộ 9, phường 3, Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị |
9 | Vietcombank | Trần Hưng Đạo | 136A Trần Hưng Đạo, Tx. Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị |
Ghi chú về Quảng Trị
Thông tin về Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị liên tục được cập nhật tại tinbds.com. Nếu bạn thấy thông tin không chính xác, vui lòng góp ý với ban quản trị website tinbds.com. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn đóng góp của bạn.
Từ khóa tìm kiếm:
Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị: bản đồ vị trí, các dự án, phường quận huyện thị xã thành phố trực thuộc. Điện thoại UBND, hình ảnh về Quảng Trị, Quảng Trị
Từ khóa tìm kiếm:
Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị: bản đồ vị trí, các dự án, phường quận huyện thị xã thành phố trực thuộc. Điện thoại UBND, hình ảnh về Quảng Trị, Quảng Trị