Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La
Thông tin tổng quan về Sông Mã, Sơn La
Sông Mã là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Sơn La cách trung tâm Thành phố khoảng 103km. Có diện tích đất tự nhiên là 164.616 ha. Phía Bắc giáp huyện Thuận Châu, phía Nam giáp huyện Sốp Cộp và CHDCND Lào, phía Đông giáp huyện Mai Sơn, phía Tây giáp tỉnh Điện Biên. Huyện có 19 xã và thị trấn Sông Mã: Mường Sai, Chiềng Cang, Chiềng Khoong, Chiềng Sơ, Nậm Mằn, Chiềng En, Mường Lầm, Bó Sinh, Chiềng Phung, Chiềng Khương, Mường Hung, Nà Nghịu, Huổi Một, Yên Hưng, Đứa Mòn, Pú Bẩu, Mường Cai, Nậm Ty và thị trấn Sông Mã.
Dân số huyện trên 133.000 người, có 9 dân tộc anh em cùng chung sống (Thái, Mông, Kinh, Sinh Mun, Khơ Mú, Kháng, Mường, Lào, Tày), trong đó dân tộc Thái chiếm trên 58%. Mật độ dân số bình quân 78 người/km2.
Huyện có địa hình bị chia cắt mạnh và phức tạp, có độ cao trung bình 600 m so với mặt biển. Huyện nằm trên khối núi giữa Thuận Châu và Sốp Cộp và dãy núi biên giới Việt - Lào, dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam địa hình chia cắt phức tạp, có nhiều dãy núi cao tạo nên hình khe suối khá sâu và hẹp, cố độ cao trung bình từ 1.000 m đến 1.500 m. Độ dốc bình quân 200-300 địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn, có độ nghiêng dồn theo hướng Nam xuôi theo dòng Sông Mã, dọc Sông Mã theo hướng Tây Bắc có các khe suối Nậm Sọi, Nặm Công, Nậm Mừ, Nậm Con và Nậm Huổi Tinh; dọc sông theo hướng Đông Bắc có suối Nậm Lẹ, Nậm Ty, Nậm Và, Nậm Phống chảy đổ ra Sông Mã. Như vậy, ngoài ý nghĩa cảnh quan, môi trường sinh thái, quốc phòng, an ninh khu vực, huyện Sông Mã còn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn.
Huyện có 4 xã Mường Cai, Mường Hung, Chiềng Khương, Mường Sai với 43,5 km đường biên giáp với nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. Cửa khẩu Quốc gia Chiềng Khương có ý nghĩa kinh tế, chính trị đây là cửa khẩu quan trọng thúc đẩy việc giao lưu, trao đổi hàng hoá.
Trung tâm Y tế huyện Sông Mã: 022 3836 306
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển cả về quy mô và số lượng sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường. Triển khai xây dựng Nhà máy gạch Tuynel tại xã Chiềng Khoong, xây dựng Nhà máy thuỷ điện Nậm Công, thuỷ điện Nậm Công 3, thuỷ điện Nậm Sọi, thuỷ lợi - thuỷ điện Kéo Bắc. Từ 2010 đến 2013 tăng bình quân 10%/năm. Các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cơ bản đáp ứng được thị trường nội huyện, thị trường nội tỉnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 3 năm 2011-2013 đạt 1.940 tỷ đồng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Từ năm 2011 đến năm 2013, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 178 công trình phục vụ dân sinh. Các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, giao lưu, trao đổi hàng hoá góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân.
Công tác thu, chi ngân sách 3 năm 2011-2013 đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Tổng thu ngân sách 3 năm (2011-2013) đạt 1.584,6 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn đạt 68 tỷ đồng.
Lĩnh vực văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế tiếp tục được duy trì. Đổi mới công tác giáo dục - đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quy mô, mạng lưới trường lớp phát triển đều ở các bậc học. Hiện nay toàn huyện có 71 đơn vị trường học và 2.131 cán bộ giáo viên các cấp học. Duy trì và giữ vững 19/19 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập Trung học cơ sở. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 14/19 xã thị trấn. Tỷ lệ học sinh lên lớp, đỗ tốt nghiệp, học sinh khá, giỏi và thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học hàng năm không ngừng tăng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm đạt 97%. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã được củng cố và nâng cao chất lượng từ tuyến huyện đến xã, bản. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, xây dựng. Đến hết năm 2013, ước thực hiện 9 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí giai đoạn 2001-2010 đạt 47,4% số xã thị trấn; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước thực hiện 1,35%. Phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao có bước phát triển. Hiện, tỷ lệ hộ gia đình văn hoá đạt 66%, 34,5% đạt bản, tổ dân phố văn hóa và 95% cơ quan, đơn vị văn hoá; 35% dân số luyện tập thể dục thể thao, 1,2% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, 100% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Tỷ lệ hộ được xem truyền hình đạt 91%, số hộ được nghe đài Tiếng nói Việt Nam đạt 95%. Việc xoá đói giảm nghèo thu được kết quả đáng khích lệ; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới năm 2010 là 36,2% năm 2013 ước giảm xuống còn 25%.
Dân số huyện trên 133.000 người, có 9 dân tộc anh em cùng chung sống (Thái, Mông, Kinh, Sinh Mun, Khơ Mú, Kháng, Mường, Lào, Tày), trong đó dân tộc Thái chiếm trên 58%. Mật độ dân số bình quân 78 người/km2.
Huyện có địa hình bị chia cắt mạnh và phức tạp, có độ cao trung bình 600 m so với mặt biển. Huyện nằm trên khối núi giữa Thuận Châu và Sốp Cộp và dãy núi biên giới Việt - Lào, dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam địa hình chia cắt phức tạp, có nhiều dãy núi cao tạo nên hình khe suối khá sâu và hẹp, cố độ cao trung bình từ 1.000 m đến 1.500 m. Độ dốc bình quân 200-300 địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn, có độ nghiêng dồn theo hướng Nam xuôi theo dòng Sông Mã, dọc Sông Mã theo hướng Tây Bắc có các khe suối Nậm Sọi, Nặm Công, Nậm Mừ, Nậm Con và Nậm Huổi Tinh; dọc sông theo hướng Đông Bắc có suối Nậm Lẹ, Nậm Ty, Nậm Và, Nậm Phống chảy đổ ra Sông Mã. Như vậy, ngoài ý nghĩa cảnh quan, môi trường sinh thái, quốc phòng, an ninh khu vực, huyện Sông Mã còn đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn.
Huyện có 4 xã Mường Cai, Mường Hung, Chiềng Khương, Mường Sai với 43,5 km đường biên giáp với nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào. Cửa khẩu Quốc gia Chiềng Khương có ý nghĩa kinh tế, chính trị đây là cửa khẩu quan trọng thúc đẩy việc giao lưu, trao đổi hàng hoá.
Số điện thoại quan trọng
Phòng GD&ĐT huyện Sông Mã: 022.3836 137Trung tâm Y tế huyện Sông Mã: 022 3836 306
Kinh tế - Xã hội
Sông Mã là một huyện cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, mặt bằng dân trí thấp. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Sông Mã lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2010-2015), hơn 3 năm qua kinh tế của huyện duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Tổng giá trị gia tăng năm 2011: 14,3%, năm 2012: 13,02%; năm 2013 đạt tốc độ tăng bình quân 12,8%/năm. Giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2011 đạt 8,3 triệu đồng, năm 2012 đạt 9,4 triệu đồng, năm 2013 đạt 11 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực. Năm 2011 tỷ trọng nông lâm nghiệp chiếm 47,1%, công nghiệp - xây dựng 22,1%, thương mại - dịch vụ 30,8%. Đến năm 2013, tỷ trọng nông lâm nghiệp đạt 46,24%, công nghiệp - xây dựng 22,24%, thương mại - dịch vụ 31,5%. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 7,3%/năm. Sản lượng lương thực có hạt năm 2011 đạt: 102.424 tấn, năm 2012 đạt: 107.069 tấn, năm 2013 đạt: 108.160 tấn, an ninh lương thực được đảm bảo. Cây ăn quả ổn định diện tích 5.298 ha. Tổng đàn gia súc năm 2013 đạt 145.000/90.000 con, đạt 161,73% so với Nghị quyết, tăng bình quân 6,8%/năm, tổng đàn gia cầm năm 2013 đạt 775 nghìn con tăng bình quân 16%/năm. Công tác quy hoạch xây dựng Nông thôn mới được triển khai tại 18 xã, triển khai xây dựng 01 xã điểm Nông thôn mới (xã Chiềng Khương). Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2011 là 386 ha, đến năm 2013 ước thực hiện 402 ha tăng 12,82% so với năm 2010. Công tác bảo vệ, khôi phục, phát triển vốn rừng được các cấp, các ngành quan tâm thường xuyên, 3 năm qua đã trồng mới được 345 ha; thực hiện khoanh nuôi tái sinh rừng, bảo vệ rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 45% năm 2013.Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển cả về quy mô và số lượng sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường. Triển khai xây dựng Nhà máy gạch Tuynel tại xã Chiềng Khoong, xây dựng Nhà máy thuỷ điện Nậm Công, thuỷ điện Nậm Công 3, thuỷ điện Nậm Sọi, thuỷ lợi - thuỷ điện Kéo Bắc. Từ 2010 đến 2013 tăng bình quân 10%/năm. Các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cơ bản đáp ứng được thị trường nội huyện, thị trường nội tỉnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 3 năm 2011-2013 đạt 1.940 tỷ đồng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Từ năm 2011 đến năm 2013, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 178 công trình phục vụ dân sinh. Các công trình kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất, giao lưu, trao đổi hàng hoá góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân.
Công tác thu, chi ngân sách 3 năm 2011-2013 đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Tổng thu ngân sách 3 năm (2011-2013) đạt 1.584,6 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn đạt 68 tỷ đồng.
Lĩnh vực văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế tiếp tục được duy trì. Đổi mới công tác giáo dục - đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quy mô, mạng lưới trường lớp phát triển đều ở các bậc học. Hiện nay toàn huyện có 71 đơn vị trường học và 2.131 cán bộ giáo viên các cấp học. Duy trì và giữ vững 19/19 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập Trung học cơ sở. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đạt 14/19 xã thị trấn. Tỷ lệ học sinh lên lớp, đỗ tốt nghiệp, học sinh khá, giỏi và thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học hàng năm không ngừng tăng lên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm đạt 97%. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã được củng cố và nâng cao chất lượng từ tuyến huyện đến xã, bản. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, xây dựng. Đến hết năm 2013, ước thực hiện 9 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí giai đoạn 2001-2010 đạt 47,4% số xã thị trấn; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước thực hiện 1,35%. Phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao có bước phát triển. Hiện, tỷ lệ hộ gia đình văn hoá đạt 66%, 34,5% đạt bản, tổ dân phố văn hóa và 95% cơ quan, đơn vị văn hoá; 35% dân số luyện tập thể dục thể thao, 1,2% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, 100% học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Tỷ lệ hộ được xem truyền hình đạt 91%, số hộ được nghe đài Tiếng nói Việt Nam đạt 95%. Việc xoá đói giảm nghèo thu được kết quả đáng khích lệ; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới năm 2010 là 36,2% năm 2013 ước giảm xuống còn 25%.
Du lịch
Huyện Sông Mã có dòng sông Mã, núi Mường Hung, có bài hát "Tình ca Tây Bắc", nơi đây có nhiều suối nước nóng, nhiều hang động đẹp, có thể xây dựng thành các điểm du lịch, đặc biệt là quần thể động Ten Ư (Chiềng Sơ) gồm 36 hang động đẹp.Xem thêm:
Hình ảnh về Sông Mã, Sơn La
Một góc trung tâm huyện Sông Mã.
Huyện ủy HĐND-UBND huyện Sông Mã.
Sông Mã chảy theo hướng tây bắc – đông nam qua huyện Sông Mã.
Dự án bất động sản tại Huyện Sông Mã, Sơn La
Hiện chưa có dự án nào tại Huyện Sông Mã, Sơn La
Huyện Sông Mã có bao nhiêu xã, phường và thị trấn?
Sông Mã có 18 xã, 1 thị trấn và 0 phường trực thuộc:
Phường xã trực thuộc Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La
- Thị trấn Sông Mã
- Xã Bó Sinh
- Xã Chiềng Cang
- Xã Chiềng En
- Xã Chiềng Khoong
- Xã Chiềng Khương
- Xã Chiềng Phung
- Xã Chiềng Sơ
- Xã Đứa Mòn
- Xã Huổi Một
- Xã Mường Cai
- Xã Mường Hung
- Xã Mường Lầm
- Xã Mường Sai
- Xã Nà Nghịu
- Xã Nậm Mằn
- Xã Nậm Ty
- Xã Pú Pẩu
- Xã Yên Hưng
Đường phố trực thuộc Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La
Vị trí Sông Mã
Các trường THPT, CĐ, ĐH tại Huyện Sông MãSơn La
STT | Loại | Tên trường | Địa chỉ |
---|---|---|---|
1 | THPT | Thpt Chiềng Khương | Xã Chiềng Khương huyện Sông Mã |
2 | THPT | Thpt Mường Lầm | Xã Mường Lầm. huyện Sông Mã |
3 | THPT | THPT Sông Mã | Thị Trấn -huyện Sông Mã |
4 | THPT | Trung tâm Gdtx huyện Sông Mã | Thị Trấn huyện Sông Mã |
Chi nhánh / cây ATM tại Sông Mã, Sơn La
Chi nhánh/ PGD ngân hàng ở Huyện Sông Mã - Sơn La
STT | Ngân hàng | Tên CN/ PGD | Địa chỉ |
---|---|---|---|
1 | Agribank | Chi nhánh Sông Mã | Tổ 8, Thị Trấn Sông Mã, Huyện Sông Mã, Sơn La |
2 | LienVietPostBank | Phòng giao dịch Bưu điện Sông Mã | Tổ 8, thị trấn Sông Mã, Sông Mã, Sơn La |
3 | Agribank | Phòng giao dịch Chiềng Khương | Bản Tân Lập, Xã Chiềng Khương, Sông Mã, Sơn La |
4 | ABBank | Phòng giao dịch Sông Mã | Tổ 7, Thị trấn Sông Mã, Sông Mã, Sơn La |
5 | LienVietPostBank | Phòng giao dịch Sông Mã | Quốc lộ 4G, tổ 3, thị trấn Sông Mã, Sông Mã, Sơn La |
Cây ATM ngân hàng ở Huyện Sông Mã - Sơn La
STT | Ngân hàng | Tên cây ATM | Địa chỉ |
---|---|---|---|
1 | Agribank | Bản Tân Lập - Chiềng Khương | Bản Tân Lập, Xã Chiềng Khương, Sông Mã, Sơn La |
2 | ABBank | Thị trấn Sông Mã | Tổ 12, Thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã, Sơn La |
3 | Agribank | Tổ 8 - Sông Mã | Tổ 8, Thị trấn Sông Mã, Sông Mã, Sơn La |
Ghi chú về Sông Mã
Thông tin về Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La liên tục được cập nhật tại tinbds.com. Nếu bạn thấy thông tin không chính xác, vui lòng góp ý với ban quản trị website tinbds.com. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn đóng góp của bạn.
Từ khóa tìm kiếm:
Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La: bản đồ vị trí, các dự án, phường quận huyện thị xã thành phố trực thuộc. Điện thoại UBND, hình ảnh về Sông Mã, Sơn La
Từ khóa tìm kiếm:
Huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La: bản đồ vị trí, các dự án, phường quận huyện thị xã thành phố trực thuộc. Điện thoại UBND, hình ảnh về Sông Mã, Sơn La